Viet NamEnglish (United Kingdom)
TÌM KIẾM
TIN TỨC MỚI
HÌNH ẢNH SẢN PHẨM


 
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang online 1 người
  • Có 37893 lượt truy cập

PostHeaderIcon Góc tư vấn

PostHeaderIcon Cách tính toán lượng dầu có trong két

Cách tính toán lượng dầu có trong két

NGUYÊN TẮC CHUNG:

1. Đo nhiệt độ và chiều cao chất lỏng cũng như nước ở trong két:

Độ chính xác của chiều cao cột chất lỏng lấy đến 0.5cm đối với từng két.
Nhiệt độ dầu: Khi lấy theo nhiệt độ C thì độ chính xác là 0.1°; Khi lấy theo nhiệt độ F thì độ chính xác là 0.5°
Công thức chuyển đổi nhiệt độ: °F = 1.8 x °C + 32

2. Hiệu chỉnh giá trị đo ullage hoặc innage.

3. Kiểm tra tỷ trọng S.G (Specific gravity)/API.

4. Tính tổng lượng hàng trong két (kể cả BS & W).

5. Chuyển đổi Gross M3 sang Gross BBLS (Convert Gross M3 to Gross BBLS):
M3 x 6.28981 = BBLS

6. Chuyển đổi Gross BBLS to Net BBLS:
Nhân với VCF từ bảng 6A-ASTM.

Ví dụ:
Có 255.000 barells dầu thô đo ở nhiệt độ 71.5°F, tỷ trọng chuẩn 32.6°F API ở 60°F. Tìm Net volume ở 60°F.
Giải:
Với 32.60F API so với giá trị bảng 32.5°F thì số gia nhỏ hơn 0.5°F ta không cần nội suy. Vì vậy ta có thể vào bảng ASTM với giá trị 32.5°F ở cột API Gravity at 60°F và với gía trị 71.5°F ta có VCF là 0.9947.
- Net Volume: 255.000 x 0.9947 = 253.648.5

7. Đổi Net BBLS sang long tons (L/T):
Ta sử dụng bảng nhân 11- ASTM.
Bảng này cho ứng với từng khoảng giá trị 0.1 API, nội suy khi cần thiết và lấy 5 con số thập phân.

8/ Đổi L/T sang M/T: L/T x 1.01605

TÍNH CỤ THỂ CHO TỪNG LỌAI DẦU:

1. Các định nghĩa/khái niệm:

a) Khối lượng riêng
- Khối lượng riêng tiêu chuẩn ρt của dầu mỏ:
Là khối lượng trong chân không của dầu trong một đơn vị thể tích ở nhiệt độ t nào đó. Thứ nguyên của khối lượng riêng là g/cm3, g/ml hoặc kg/lít, kg/m3.

- Khối lượng riêng (Density) 15°C:
Là khối lượng trong chân không của một đơn vị thể tích dầu ở điều kiện chuẩn 15°C, ký hiệu là D15 hoặc d15.
Các quốc gia đều có quy định khối lượng riêng tiêu chuẩn của quốc gia mình để đo lường dầu mỏ. Việt Nam và Nhật Bản lấy khối lượng riêng ở 15°C, Trung Quốc và một số quốc gia ở Châu Âu lấy 20°C, Anh, Mỹ lấy 60°F làm khối lượng riêng tiêu chuẩn.

b) Tỉ trọng (Specific gravity – S.G) của dầu mỏ
- Tỉ trọng của một chất lỏng nào đó là tỉ số của khối lượng chất đó ở nhiệt độ t1 với khối lượng của nước cất có cùng thể tích ở nhiệt độ t2, còn gọi là khối lượng riêng tương đối (Relative Density) ký hiệu là S.G t1/t2 hoặc Dt1/t2
- Tỉ trọng 60/60°F (Specific Gravity 60/60°F) là tỉ số giữa khối lượng riêng của dầu với khối lượng riêng của nước trong cùng điều kiện chân không và nhiệt độ tiêu chuẩn 60°F, viết tắt S.G 60/60°F.
- Tỉ trọng API ở 60°F (API Gravity at 60°F) là một hàm đặc biệt của S.G 60/60°F được biểu diễn bằng công thức:

Nhật Bản áp dụng S.G 15/4°C; Anh, Mỹ dùng S.G 60/60°F, Trung Quốc và một số quốc gia ở Châu Âu dùng D20/4°C. API at 60°F được sử dụng tại các cảng của Mỹ. (API – American Petroleum Institute).

Đơn vị đo lường:
Quyết định số 1780 của Bộ thương mại 26/12/2000 ban hành trong đó qui định đơn vị đo lường trong giao nhận hàng hóa được dùng ở Việt Nam như sau:
- Dung tích tính bằng lít ; m3
- Nhiệt độ tính bằng °C
- Khối lượng riêng ở 15°C tính bằng kg/l ; kg/m3
- Khối lượng tính bằng kg ; tấn


c) Quan hệ giữa các đơn vị đo tỷ trọng qua các bảng tính:
1. Bảng 3-ASTM:
Chuyển đổi từ API Gravity at 60°F sang S.G 60/60°F hoặc D15°C:

Ví dụ: API Gravity at 60°F là 62,15 API đổi sang D15°C.
API thay đổi từ 62,10 đến 62,20 là ΔAPI = 0,10
Thì D15°C thay đổi là ΔD15 °C= 0,7307 - 0,7303 = 0,0004
Khi API thay đổi từ 62,10 đến 62,15 là ΔAPI = 0,05. Thì ΔD15°C = (0,05 x 0,0004) x 0,10 = 0,0002.
Vậy tương ứng với API Gravity at 60°F là 62,15 thì D15°C là 0,7303 + 0,0002= 0,7305 Kg/lít.

2. Bảng 5-ASTM:
Đưa API Gravity ở nhiệt độ bất kì sang nhiệt độ chuẩn 60°F:

Ví dụ: API Gravity của một sản phẩm dầu nào đó ở 76°F là 38,4 API. Tìm API ở nhiệt độ chuẩn.

3. Bảng 54B-ASTM (VCF Table):

Chuyển đổi thể tích dầu thương phẩm (trừ dầu thô và dầu nhờn) từ nhiệt độ thực tế sang thể tích ở nhiệt độ chuẩn 15°C.

4. Bảng 56 -ASTM (WCF Table):
Bảng này nói lên sự tương quan giữa kg/lít và lít/tấn tương ứng với Density ở 15°C. Hay nói cách khác là ta tìm khối lượng chất lỏng ở nhiệt độ 15°C thông qua bảng này. Bảng này cho ta biết khối lượng trong điều kiện không khí của 1lít xăng dầu ở 15°C và thể tích đo bằng lít của 1 tấn xăng dầu.

5. Bảng chuyển đổi tương đương giữa các đơn vị đo thể tích của xăng dầu theo hệ đo Anh, Mỹ ra hệ mét (theo điều kiện nhiệt độ chuẩn):

Bảng này dùng chuyển đổi các đơn vị đo từ US gallons, hoặc Barrels sang đơn vị đo lít hoặc m3.
Ví dụ: Một lô xăng dầu có API Gravity ở 60°F là 22.23 API có thể tích là 129,063 US Galons. Hỏi thể tích đó ở 15°C là bao nhiêu?
Với API như trên ta thấy 1 Galon ở 60°F tương đương với 3.7838 lít ở 15°C. Vậy:
129,063 US Galons x 3.7838 = 488,349 lít ở 15°C

2. Tính toán đối với dầu thành phẩm:

Bước 1: Tính TOV - Total observed volume (thể tích chất lỏng ở nhiệt độ thực tế).

Bước 2: Tính (FW + S) - Free water and Sediment (thể tích nước tự do và cặn).

Bước 3: Tính NOV - Net observed volume (thể tích của dầu ở nhiệt độ thực tế):
NOV = TOV – (FW + S)

Bước 4: Từ nhiệt độ thực tế to và tỉ trọng (hoặc khối lượng riêng) chuẩn đưa vào trong bảng ASTM ta tìm VCF (Volume Correction Factor); tùy thuộc vào hệ đo mà ta có các cách tính sau:
1. Tra vào bảng 53(A,B,D) hệ mét; bảng 5(A,B,D) hệ Mỹ; bảng 23(A,B,D) hệ Anh, để tìm tỉ trọng ở điều kiện chuẩn Density 15°C.

2. Tiến hành tra vào bảng 54(A,B,D) cho hệ mét; bảng 6(A,B,D) cho hệ Mỹ; bảng 24(A,B,D) cho hệ Anh để tìm số hiệu chỉnh thể tích VCF.
Ta cũng có thể tiến hành chuyển qua lại giữa các tỉ trọng chuẩn giữa các hệ nhờ vào Bảng 3 "chuyển tương đương tỉ trọng API Gravity về Specific Gravity và Density 15°C" trong bộ bảng ASTM/API/IP – Petrolium Measurement Table

Bước 5: Tính NSV - Net Standard Volume (thể tích ở điều kiện chuẩn):
NSV = NOV x VCF

Bước 6: Tìm WCF - Weight Correction Factor (hệ số chuyển đổi khối lượng):
Từ tỉ trọng chuẩn đã tìm được ở bước 4 ta đi xác định hệ số chuyển đổi khối lượng WCF (Weight Correction Factor ) dựa vào bảng 56–ASTM

Bước 7: Khối lượng của hàng:

W = NSV x WCF

 

3. Tính toán đối với dầu thô:
[Các đơn vị quy đổi về hệ mét (Việt Nam), điều kiện chuẩn ở 15°C]


Bước 1: Đọc mớn nước mũi, mớn lái xác định hiệu số mớn nước của tàu: t = da - df

Bước 2: Xác định góc nghiêng ngang của tàu.

Bước 3: Từ hiệu số mớn nước (trim) và góc nghiêng ngang đã biết, cùng với giá trị đo ở két hàng được xác định bằng thiết bị đo, ta tiến hành hiệu chỉnh độ vơi của tàu bằng "Bảng hiệu chỉnh độ vơi" trong tư liệu của tàu.


Ví dụ về bảng hiệu chỉnh độ vơi

Trường hợp nếu trên tàu không có bảng hiệu chỉnh độ vơi thì có thể tính lượng hiệu chỉnh như sau:
- Tàu nghiêng ngang: lỗ đo không nằm ở trung tâm của khoang thì lượng hiệu chỉnh độ vơi AB1, tính theo công thức:

AB1= AC1 * tgӨ (m)

AC1 – Khoảng cách theo chiều ngang từ tâm của lỗ đo đến đường trung tâm dọc của khoang.
Ө - Góc nghiêng ngang (0)

- Tàu chúi (mũi hoặc lái): thì lượng hiệu chỉnh AB2, tính theo công thức:

AB2 = t * AC2/Lpp

AC2 – Khoảng cách theo chiều dọc từ tâm của lỗ đo đến đường trung tâm ngang của khoang.
t – Hiệu số mớn.
Lpp – Chiều dài giữa hai đường vuông góc mũi lái

Giá trị độ vơi sau khi đã hiệu chỉnh (uc) = giá trị đo (uo) + lượng hiệu chỉnh (Δu)

Bước 4: Lấy giá trị độ vơi đã hiệu chỉnh ở trên tra vào bảng dung tích của từng khoang, ta xác định được tổng thể tích của hàng hoá trong khoang hàng (bao gồm cả dầu hàng, nước tự do-FW và cặn+nước - W+S) là T.O.V (Total Observed Volume) tại thời điểm tính toán.

Bước 5: Dùng các thiết bị dò mặt phân cách dầu nước, xác định mức nước tự do F.W (free water) là nước đã phân lớp nằm ở dưới dầu trong hầm hàng và tính thể tích của lượng nước đó, nếu có.

Bước 6: Ta đi tìm thể tích hàng gộp thực tế GOV bao gồm cả nước và cặn (W+S) (Gross Observed Volume), lượng này chính là thể tích toàn bộ dầu trong chuyến vào thời điểm đo nhiệt độ, bằng cách lấy tổng thể tích hàng hoá các khoang TOV đã biết nhưng bỏ đi lượng nước tự do (F.W) ở đáy khoang:

GOV = TOV – FW

Bước 7: Căn cứ nhiệt độ đo được của dầu trong khoang và khối lượng riêng/tỉ trọng thực tế đã được phòng hóa nghiệm cung cấp khi đem đi phân tích mẫu:

- Tiến hành tra vào bảng 54A, 6A...(ASTM/API/IP – Petroleum Measurement Table) để tìm số hiệu chỉnh thể tích VCF (Volume Correction Factor)

- Đồng thời tra vào bảng 53(A,B,D) hệ mét; bảng 5 (A,B,D)hệ Mỹ; bảng 23 (A,B,D) hệ Anh, để tìm tỉ trọng ở điều kiện chuẩn Density 15°C.

Ta cũng có thể tiến hành chuyển qua lại giữa các tỉ trọng chuẩn giữa các hệ nhờ vào Bảng 3 "chuyển tương đương tỉ trọng API Gravity về Specific Gravity và Density 15°C" trong bộ bảng ASTM/API/IP – Petrolium Measurement Table.


Trích ví dụ Bảng 3 -ASTM

- Đo nhiệt độ dầu hàng: tính nhiệt độ đo được ở 3 vị trí trong khoang hàng (trên, giữa, dưới ) được T1 , T2 ,T3 rồi tính nhiệt độ trung bình trong khoang:

T = (T1 +T2 +T3 ) / 3

Bước 8: Tiến hành xác định thể tích hàng gộp chuẩn G.S.V (Gross Standard Volume), đó chính là thể tích hàng gộp thực tế G.O.V nhưng đã được chuyển về ở nhiệt độ chuẩn:

GSV = GOV * VCF

Bước 9: Xác định tổng thể tích nước và cặn có trong dầu hàng (Water + sidement) nhờ vào tỉ lệ nước và cặn, tỉ lệ này có được khi người ta phân tích mẫu dầu trong phòng hoá nghiệm:

Tổng thể tích (W + S) = GOV * (W+S) % /100

Bước 10: Tiếp theo ta đi tìm thể tích thực của dầu tại thời điểm tính toán NOV (Net Observed Volume), đó là thể tích toàn bộ dầu hàng nhưng không tính nước và cặn (W+S) cũng như không bị lẫn nước tự do FW ở đáy:

NOV = GOV - Thể tích (W+S)

Bước 11: Tìm thể tích hàng thực ở điều kiện chuẩn NSV (Net Standard Volume) không tính đến (W+S) và nước tự do FW.

NSV = NOV * VCF

Bước 12: Từ tỉ trọng chuẩn đã tìm được ở bước số (7) ta đi xác định hệ số chuyển đổi khối lượng WCF (Weight Correction Factor) dựa vào bảng 56–ASTM


Trích bảng 56

Bước 13: Bước này ta đã có thể tìm được khối lượng hàng thực chở trên tàu:

W = NSV * WCF

Bước 14: Nếu cần thiết, ta tìm có thể đi tìm tiếp thể tích tính toán TCV (Total Calculate Volume):

TCV = GSV + FW

TCV là một chỉ số tham khảo đối với Đại phó khi trả hàng tại cảng dỡ. Vì trong hành trình tàu không kiểm soát được nước lẫn trong hàng hoá, nước tiếp tục lắng trong hành trình và tạo ra thể tích nước tự do nhiều hơn tại cảng dỡ hàng so với tại cảng xếp. Vì nước tự do không được hiệu chỉnh với nhiệt độ, nó phải được cộng vào GSV để có thể so sánh chính xác TCV "sau khi xếp hàng" và TCV "trước khi dỡ hàng".

Bước 15: Tìm toàn bộ thể tích hàng thực nhận lên tàu TRQ (Total Received Quantity), là hàng xếp lên tàu bằng cách lấy TCV trừ đi hàng có sẵn trên tàu OBQ/ROB (On Board Quantity / Remaining On Board):

TRQ = TCV - OBQ/ROB

TRQ cũng chính là thể tích hàng hoá phải giao ở một khoang hàng nhất định. Đây chính là con số đưa vào Vận tải đơn (Bill of Lading) sau khi hiệu chỉnh bởi hệ số kinh nghiệm của tàu VEF (Vessel Experience Factor).

Bước 16: So sánh số liệu nhận tại tàu với số liệu xuất kho cảng. Sau khi tính toán xong, Thuyền trưởng phải công bố ngay kháng cáo "Letter Discrepancy" khi số lượng hàng trên tàu khác với số lượng trên bờ cũng như thành phần nước tự do trong hàng hoá. Dùng hệ số kinh nghiệm VEF để so sánh số lượng hàng trên tàu và trên bờ.

4. Tính lượng dầu hàng (dầu thành phẩm) còn lại trên tàu:


Như chúng ta đã xem xét ở trên thì rõ ràng là dù có tính toán tốt đến đâu thì số lượng hàng nhận được khi xếp hàng là dầu thô cũng đều khác một chút so với con số được ghi trong vận đơn. Lượng hàng sai khác (ship’s figures) tồn tại là do lượng dầu cặn hay là dầu lắng xuống đáy khoang mà khi dỡ hàng ở chuyến trước chúng ta không thể nào dỡ hết lên được hay cũng có thể là sót lại trong khoang được rửa bằng dầu thô "cặn khô (dry residues)"; lượng này cũng có thể là lượng dầu lẫn trong nước rửa "cặn ướt (wet residues)" được chuyển về két slop khi ta tiến hành tráng lại khoang hàng bằng nước biển.

Lượng dầu còn lại trên tàu (residue on board) = cặn khô + cặn ướt


• Tính toán lượng này đối với tàu dầu vệ sinh hầm hàng bằng dầu thô được thực hiện nhờ vào bảng tính (RESIDUE CALCULATION SHEET) hãy xem một ví dụ như sau:


+ được rửa ; - không được rửa

(5): Lượng cặn ướt thu được trong két lắng sau khi rửa két, còn gọi là "the so-called slops". Nó còn tính đến: cặn thu được từ các két đã rửa, dầu sót trong đường ống, dầu hàng sót lại ở những góc trong két ở những chỗ vòi phun không phun vào được, trong quá trình tráng lại bằng nước biển chúng lẫn vào nước và đi vào két slop. Thường cước phí cũng tính cho lượng này.

(6): Dùng đầu dò mặt tiếp giáp dầu nước để xác định mặt phân cách của lớp nước lắng ở đáy két slop, thải lượng nước này đi sẽ cho ta phần dầu bên trên; tuy nhiên là vẫn còn một lớp nước ở chỗ tiếp giáp với dầu mà ta không thể nào thải đi được, lượng nước này ước lượng chiếm 20% của lượng dầu lắng do đó để tính lượng dầu thực trong két slop thì sau khi trừ nước phải nhân 0.8

(7): Lượng này là lượng còn sót lại trong đường ống; dầu được các bơm vét chuyển đến két slop khi vét dầu trong khoang hàng mà sau đó không thể bơm hết toàn bộ lên bờ được.

(8): Dầu hàng bị lẫn trong nước khi tráng lại khoang bằng nước biển được chuyển về két slop, mà các bơm vét không vét sạch được trong khi vệ sinh bằng dầu thô.

(9): Ước lượng số dầu còn sót lại trong các két giữa khi các két này không được tráng lại bằng nước biển.

(10): Ước lượng số dầu còn sót lại trong các két mạn khi các két này không được tráng lại bằng nước.

Lượng này chính là cặn dầu hay dầu lắng ở đáy mà mặc dù đã được rửa bằng dầu thô chúng vẫn còn bám chặt vào các kết cấu hầm hàng. Ước lượng số dầu này là rất khó vì vậy người ta phải dùng đến tỉ số thể tích của két được rửa lại bằng nứơc và các két không được rửa lại bằng nước và tỉ số dịên tích của các kết cấu theo chiều ngang và chiều dọc bởi vì rõ ràng là dầu bám vào các kết cấu này dễ dàng hơn là các kết cấu bằng phẳng khác.

- Đối với két giữa thì tỉ số giữa kết cấu thẳng đứng và nằm ngang là gần như nhau, dung tích các két này gần như nhau, do vậy tỉ số diện tích và thể tích cũng không khác biệt. Vì thế người ta có thể ước lượng số dầu còn sót lại nhờ vào tính tỉ số thể tích các két giữa với nhau.

- Còn đối với các két mạn thì ở đây tồn tại nhiều kết cấu ngang và dọc hơn nên tỉ số của chúng cũng sẽ lớn hơn. Và qua thực tế người ta biết được rằng lượng dầu còn sót lại trong các két mạn sẽ nhiều hơn 1.8 lần so với các két ở giữa.
Theo một đơn vị diện tích két mạn > giữa là 1.17 lần
Theo một đơn vị thể tích két mạn > giữa là 1.52 lần
==> Tích 1.17 * 1.52 = 1.8 lần

(11): Tổng lượng cặn khô trong các két không được rửa bằng nước (9) + (10)

(12): Tổng lượng dầu còn lại trên tàu là tổng của lượng cặn khô + tổng lượng cặn ướt. Khi xếp hàng lên tàu thì lượng tổng (12) này sẽ được trừ lại cho lượng hàng thực tế đo đạc được trên tàu để xác định chính xác lượng hàng mà tàu thực sự nhận.


• Đối với các tàu có két nước dằn cách li (SBT vessels)

Do tàu có trang bị két nước dằn cách li không như các tàu C.B.T nên khi chứa ballast ở các két nước dằn riêng biệt, nước không có lẫn vào dầu vì vậy lượng "cặn ướt" (wet residues) có trên tàu là rất hạn chế, ta có thể bỏ qua được đại lượng này được. Đối với lượng "cặn khô" (dry residues) thì ta không thể dùng bảng tính (RESIDUE CALCULATION SHEET) như ở trên được mà thường được xác định thông qua đại lượng hệ số kinh nghiệm của tàu (Ship Experience Factor – S.E.F)

S.E.F = ship's figure / B/L figure

Ví dụ một tàu có hệ số kinh nghiệm là 1.00355, tổng số dầu được xếp lên các khoang là 500 000 m3 thì số lượng cặn khô sẽ là 500 000 * (1.00355 - 1) = 1175 m3.

Hồng Quang

 

 

PostHeaderIcon Trọng Lượng Riêng Của Dầu Là Gì? Cách Tính Ra Sao?

Trọng Lượng Riêng Của Dầu Là Gì? Cách Tính Ra Sao?

Trọng lượng riêng hiểu một cách đơn giản là trọng lượng của một mét khối vật chất. Từ đó, có thể hiểu trọng lượng riêng của dầu là trọng lượng của một mét khối dầu.

Dầu có nhiều loại, mỗi loại dầu sẽ có trọng lượng riêng khác nhau. Có thể kể đến như dầu hỏa, dầu Diesel, dầu bôi trơn, Nhiệt độ, áp suất thay đổi sẽ là yếu tố khiến trọng lượng riêng cũng thay đổi theo.

Trọng lượng của dầu thay đổi theo nhiệt độ và áp suất

Nhiệt độ càng cao thì trọng lượng riêng càng nhỏ và ngược lại, nhiệt độ càng thấp thì trọng lượng riêng càng cao. Nếu áp suất càng thấp thì trọng lượng riêng càng lớn, áp suất càng cao thì trọng lượng riêng lại bị giảm.

Công thức tính:

Tuy nhiên trọng lượng riêng này của dầu không cố định. Nó sẽ phụ thuộc vào loại dầu đó là dầu gì, nhiệt độ của dầu.

Dầu có khối lượng riêng là 800kg/m3 hay 0.8kg/lít. Điều này có nghĩa là mỗi lít dầu sẽ nặng khoảng 0.8kg (800gram). Vậy 800kg/m3 có phải trọng lượng riêng của các loại dầu không?

Tỷ trọng của dầu diesel

Tỷ trọng của một chất được tính bằng tỉ lệ giữa khối lượng riêng của chất đó so với nước trong điều kiện tiêu chuẩn.

Chúng ta đều biết khối lượng riêng của nước bằng 1000kg/ 1m3. Từ đó chúng ta có thể tính được tỷ trọng của dầu Diesel là 0.79×10-3 – 0.87x 10-3. Như vậy, có thể tính trọng lượng riêng từ khối lượng riêng.

Bên cạnh công thức tính trọng lượng riêng, người ta còn có công thức tính tỷ trọng dầu. Đây là tỷ khối giữa khối lượng riêng của một chất và khối lượng riêng của nước ở 4oC.

Trong đó, T là nhiệt độ thực của dầu lúc đo. Theo TCVN, tỷ trọng được xác định ở 15oC còn theo ASTM thì tỷ trọng được xác định ở 60oF (15,6oC).

Các loại dầu khác nhau có trọng lượng riêng và khối lượng riêng khác nhau

Dầu Diesel là một loại nhiên liệu lỏng, nặng hơn dầu hỏa và xăng. Dầu Diesel được sử dụng chủ yếu cho động cơ Diesel ở các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy hoặc các tuabin khí trong công nghiệp.

Dầu Diesel là thành phẩm trực tiếp của quá trình lọc hóa dầu. Nó nằm giữa dầu hỏa và dầu bôi trơn, có nhiệt độ bốc hơi từ 175-370oC.

Hiện nay, nước ta đang lưu hành dầu Diesel DO 0,005%S (hàm lượng lưu huỳnh <500mg/kg) dùng cho phương tiện giao thông đường bộ. Và dầu DO 0,25%S (hàm lượng lưu huỳnh <2.500mg/kg) dùng cho phương tiện đường thủy. Bạn không nên dùng DO 0,25%S cho phương tiện đường bộ vì sẽ gây ra hiện tượng hao mòn động cơ.

Tỷ trọng của dầu Diesel được xác định ở 15oC. Với nhiệt độ này, khối lượng riêng của dầu Diesel là khá nhỏ, chỉ từ 0,79-0,87kg/m3 và có thể thay đổi theo mùa do nhiệt độ (mùa đông: 0,86kg/lít và mùa hè là 0,84 kg/lít).

Khối lượng riêng là đại lượng thể hiện mật độ khối lượng trên một đơn vị thể tích của vật chất đó.

Khối lượng riêng được xác định bằng thương số giữa khối lượng m vật làm bằng chất đó và thể tích V của vật. Người ta tính khối lượng riêng của một vật để xác định chất đã cấu tạo nên vật đó.

Công thức tính khối lượng riêng:

Khối lượng riêng của dầu hầu hết đều nằm trong khoảng 0.7 đến 1 tại điều kiện nhiệt độ bình thường (0.7 ≤ ρ ≤1).

Dầu công nghiệp ở ở 15oC, kí hiệu là HD 30 = 0.89kg/lít, HD 40 = 0,894 kg/lít và HD = 0,898kg/lít.

Cách tính khối lượng riêng của dầu

(kg/m3)

 

PostHeaderIcon Hiểu biết về mỡ bôi trơn

Mỡ bôi trơn là chất bôi trơn ở dạng bán rắn. Mỡ được ứng dụng để bôi trơn cho các cơ cấu không yêu cầu bôi trơn thường xuyên hoặc tại các vị trí hở yêu cầu sự thất thoát của chất bôi trơn thấp. Mỡ cũng có tác dụng bịt kín để tránh sự xâm nhập của nước và các vật liệu không nén được.

Đọc thêm...

 

PostHeaderIcon Các kiến thức cơ bản nhất về loại dầu nhớt cho động cơ cho xe máy và xe ôtô

Cách chọn dầu nhớt đúng chất lượng cho xe hơi.
chọn dầu nhờn đúng chất chất lượng và phẩm cấp sẽ giúp xe của bạn vận hành hiệu quả và kéo dài tuổi thọ của động cơ.
Tác dụng cơ bản nhất của dầu nhớt vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

1 . Cách phân loại dầu động cơ

Độ nhớt đóng vai trò quan trọng trong tính chất của một loại dầu động cơ. Nếu đánh giá theo độ nhớt của SAE, dầu có chữ “W” là loại đa cấp, dùng trong tất cả các mùa. Khi phân loại theo tính năng API, các ký tự sau chữ “S” hay “C” có thứ tự càng lớn trong bảng chữ cái càng tốt.

Thay dầu là một trong những thói quen cần có đối với hầu hết những người đi ôtô, xe máy. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều hiểu cặn kẽ về những tính năng, cũng như thông số ghi trên sản phẩm này. Điển hình như chữ “W” trong ký hiệu SEA 10W40 ghi trên các loại dầu nhớt thường được nghĩ là “Weight-trọng lượng”, trong khi thực tế nó dùng để chỉ từ “Winter – Mùa lạnh”.

2. Tác dụng và tính chất của dầu nhờn

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn. Tuy nhiên, tác dụng cơ bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và ngược lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao. Ngoài ra, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. Ngược lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn nên có áp suất cao hơn nhưng lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

3. Phân loại dầu nhờn theo độ nhớt (quan trọng)

Ở phương pháp phân loại theo độ nhớt, các nhà sản xuất dầu nhớt thống nhất dùng cách phân loại của Hiệp hội kỹ sư ôtô Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers). Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay đa cấp. Dầu đa cấp có độ nhớt thỏa mãn ở nhiều điều kiện nhiệt độ khác nhau còn dầu đơn cấp chỉ đáp ứng ở một nhiệt độ nào đó.

Hệ thống phân loại của SAE khá phức tạp, nó liên quan tới nhiều khái niệm khác nhau. Tuy nhiên, có thể chỉ ra những yếu tố chính. Đối với dầu đa cấp, sau chữ SAE là tiền tố như 5W, 10W hay 15W, 20W. Những số đứng trước chữ “W” dùng để chỉ khoảng nhiệt độ mà loại dầu động cơ đó có độ nhớt đủ để khởi động xe lúc lạnh. Để xác định nhiệt độ khởi động theo ký tự này, bạn chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ, dầu 10W sẽ khởi động tốt ở âm 20 độ C, dầu 15W khởi động tốt ở âm 15 độ C.

Các loại dầu động cơ ở các nước hàn đới thường là loại 5W, 10W, 15W nhưng đa số các sản phẩm ở Việt Nam chỉ là loại 15W hay 20W. Mặc dù không có ý nghĩa quan trọng khi khởi động vì thời tiết ở Việt Nam thường không quá lạnh, nhưng để đạt được các yêu cầu khởi động lạnh, các nhà sản xuất phải thêm vào các chất phụ gia nên dầu có số càng nhỏ thì càng đắt. Loại 15W và 20W có mức giá trung bình nên được các hãng dầu nhờn nhập về hoặc sản xuất ở Việt Nam.

Đứng sau chữ “W” ở loại dầu đa cấp có thể là chữ 40, 50 hoặc 60. Đây là ký tự dùng để chỉ khoảng độ nhớt ở 100 độ C của các loại dầu nhờn. Thông thường, số càng to thì độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ, với xe hoạt động không quá khắc nghiệt như động cơ ôtô chẳng hạn, chỉ số này ở khoảng 30, 40 hoặc 50 là đủ. Với những động cơ hoạt động ở vùng nhiệt độ cao, chỉ số này phải cao hơn, khoảng trên 60. Do sự thay đổi nhiệt độ nên tùy thuộc mùa mà người ta dùng loại 40 hoặc 50. Trong mùa đông, trời lạnh, nhiệt độ động cơ thấp nên chỉ cần dùng loại nhỏ như 30, 40. Ở mùa hè, nhiệt độ động cơ cao nên có thể dùng loại 50.

Do đặc tính của dầu đa cấp nên người ta thường gọi nó là “dầu bốn mùa”. Khi có chữ “W”, khách hàng có thể hiểu nó dùng được cho cả mùa đông và mùa hè.

Ngoài loại đa cấp, nhiều nhà sản xuất cho ra cả loại dầu đơn cấp và chỉ có ký hiệu như SAE 40, SEA 50. Loại dầu này thường được dùng cho các loại động cơ 2 kỳ, máy nông nghiệp, công nghiệp…

4. Phân loại dầu theo tính năng cấp chất lượng (rất quan trọng)

Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà sản xuất lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).

API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới nhất là SM. Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.

Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ 2 cách phân loại này. Tùy thuộc vào đặc điểm động cơ mà những hãng xe hơi khuyến cáo người tiêu dùng sử dụng loại dầu nào. Bạn có thể tự đánh giá hay lựa chọn cho mình, nhưng tốt hơn cả hãy hỏi ý kiến của các chuyên gia hay nhờ kỹ thuật viên của hãng tư vấn. Và cần nên lựa chọn các hãng dầu nhớt uy tín như: Castrol-BP, Shell, Total, Caltex, Mobil ( Các hãng này đều công bố các tiêu chuẩn Quốc tế rõ ràng và đúng chất lượng, nhưng người tiêu dùng nên mua ở các nhà phân phối chính thức của hãng để tránh các dòng nhớt tái sinh, nhớt kém chất lượng đội mác các hãng lớn để đánh lừa người tiêu dùng).

Chúc các bạn thành công.

Hồng Quang

 

 

PostHeaderIcon CHỨC NĂNG CỦA DẦU NHỚT

Dầu nhớt phân cách các bề mặt chuyển động nên có chức năng làm giảm ma sát và mài mòn, làm mát máy. Dầu nhớt còn bảo vệ các bề mặt kim loại không bị ăn mòn.

Đọc thêm...

 
Các bài viết khác...
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
194 k2 - Đường Trần Văn Dư - Phường 13 - Quận Tân Bình
Tel: Kinh Doanh: (08) 38.498.789
Fax: (08) 38 497 589

Call Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh

Call Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
 
SẢN PHẨM ƯA CHUỘNG



 
LOGO ĐỐI TÁC